STT
|
Loại giấy
|
Tên gọi/Đặc điểm
|
Văn bản quy định
|
01
|
- Giấy chứng nhận tạm giao quyền sử dụng đất ở do UBND cấp huyện ký cấp.
- Áp dụng cấp cho đất có nhà ở tại đô thị
|
Không có
| |
02
|
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Được cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn)
- Loại đất được cấp theo sổ đỏ rất đa dạng, gồm: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất làm nhà ở thuộc nông thôn.
- Sổ này có màu đỏ đậm và do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.
-Giấy do Tổng cục Quản lý ruộng đất
nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành
|
- Quyết định 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất
- Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và - - - Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Quản lý ruộng đất
| |
03
|
Giấy hồng
|
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
- Cấp cho khu vực đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn)
- Giấy này có màu hồng nhạt do UBND cấp tỉnh cấp, sau đó được uỷ quyền lại cho UBND quận, thị xã cấp theo địa bàn
- Giấy do Bộ Xây dựng phát hành và do có bìa màu hồng nhạt nên thường được gọi là giấy hồng.
- Giấy này mục đích là để thay thế Giấy trắng (STT 01 nói trên)
|
- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- Nghị định 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 về quản lý tài sản nhà nước
|
04
|
Giấy tím
|
- Giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà, đất, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
– Giấy có màu tím do Bộ Tài chính ban hành
|
- Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp kèm theo Quyết định 399TC/QLCS ngày 17/5/1995 của Bộ tài chính
- Quyết định 20/1999/QĐ-BTC ngày
|
05
|
Giấy đỏ
|
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
- Giấy có bìa màu đỏ, do Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành
- Giấy này chỉ công nhận quyền sử dụng đất ở và ghi nhận tài sản trên đất mà không công nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Muốn xác lập quyền sở hữu, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản
|
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 ban hành quy định về GCNQSDĐ
|
06
|
Giấy hồng
|
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- Giấy có bìa màu hồng do Bộ xây dựng ban hành mẫu và để ghi nhận quyền sở hữu tài sản trên đất của chủ sở hữu, khắc phục hạn chế của giấy đỏ (STT 05)
- Chủ sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất cần đồng thời có 2 loại giấy: Một giấy hồng mới chứng nhận quyền sở hữu tài sản và một giấy đỏ mới chứng nhận quyền sử dụng đất
=> Luật đất đai 2003 có 1 bước tiến là quy định giấy đỏ (STT 02), giấy hồng (STT 03), giấy tím (STT 04) về 1 loại giấy duy nhất nhưng do sự mập mờ trong câu ngôn ngữ pháp lý (Khoản 4 Điều 48 Luật đất đai 2003) dẫn đến việc ra đời và lặp lại sự song song tồn tại của 2 loại giấy hồng, giấy đỏ gây khó khăn cho người dân
- Trong giai đoạn này, một số địa phương (Đà Nẵng…) đã linh động thừa nhận quyền sở hữu tài sản trên đất vào giấy đỏ
|
- Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005
|
07
|
Giấy hồng mới nhất
|
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Giấy chứng nhận này do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất |
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
|
Đức Hoài
0 Nhận xét