CHÍNH PHỦ
Số: 135/2013/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
Hà Nội,
ngày 18 tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của
Nghị định số 61/2009/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí
Minh
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng
11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng
11 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
1. Sửa đổi tên gọi của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Nghị định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát
lại thực hiện thí điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1
như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về Thừa phát lại, Văn
phòng Thừa phát lại; phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát đối với hoạt động của Thừa phát lại
thực hiện thí điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
2. Bổ sung Điều 2a như
sau:
“Điều 2a. Thừa phát lại
Thừa phát lại là người có các tiêu chuẩn, được
Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc theo quy định của Nghị
định này và pháp luật có liên quan”.
3. Sửa đổi Điều 2 như sau:
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi
nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ
pháp lý khác.
2. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các
văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện
theo quy định của pháp luật”.
4. Sửa đổi khoản 2, Điều 7 như sau:
“2. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện
thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công
việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.
Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu có thể
thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí
dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; chi phí cho người làm chứng,
người tham gia hoặc chi phí khác nếu có”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 và khoản 6,
Điều 15 như sau:
“c) Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại là nhân viên
Văn phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại thực hiện các công việc nghiệp vụ
pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6, Điều 10 của Nghị định này và phải có
trình độ từ trung cấp luật trở lên”.
6. Chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát
lại được thực hiện như sau:
a) Định kỳ quý và hàng
năm, Văn phòng Thừa phát lại báo cáo Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự,
Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của mình.
Định kỳ 6 tháng và
hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư
pháp về tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.
Ngoài báo cáo định kỳ, Văn
phòng Thừa phát lại báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp và Tổng cục
Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp thực hiện các báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện thí điểm chế định Thừa phát
lại tại địa phương.
b) Ngoài báo cáo về tổ
chức và hoạt động quy định tại điểm a khoản 6 của Điều này, Văn phòng Thừa phát
lại thực hiện việc báo cáo để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
sát, giám sát, quản lý tài chính, thuế theo quy định của pháp luật.
c) Bộ Tư pháp quy định sổ sách, biểu mẫu nghiệp
vụ, chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều
21 như sau:
“Điều 21. Thẩm
quyền, phạm vi tống đạt
1. Văn phòng Thừa phát lại được quyền thỏa
thuận để tống đạt văn bản của Tòa án, Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại,
bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định đưa vụ án ra xét xử,
bản án, quyết định trong trường hợp xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án; quyết
định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập của Cơ quan thi hành án dân sự.
Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở đề nghị của Tòa án, Cơ quan thi hành án
dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận để tống đạt các loại văn bản,
giấy tờ khác.
2. Thừa phát lại có quyền thực hiện việc tống
đạt các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự tại Khoản 1 của Điều
này ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng
Thừa phát lại”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Thỏa thuận về việc tống
đạt
1. Thỏa thuận tống đạt được ký kết giữa Văn
phòng Thừa phát lại với Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án dưới hình thức
hợp đồng theo phương thức Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao tất cả
các loại văn bản đã thỏa thuận cho Văn phòng Thừa phát lại tống đạt và Văn
phòng Thừa phát lại không được từ chối khi được yêu cầu tống đạt. Hợp đồng dịch
vụ tống đạt gồm các nội dung chính sau:
a) Văn bản cần tống đạt;
b) Thời gian thực hiện hợp đồng;
c) Thủ tục việc tống đạt;
d) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
đ) Phí thực hiện tống đạt.
2. Một Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Tòa
án chỉ được ký hợp đồng tống đạt với một Văn phòng Thừa phát lại. Một Văn phòng
Thừa phát lại có quyền ký hợp đồng tống đạt với nhiều Cơ quan thi hành án dân
sự hoặc nhiều Tòa án trên địa bàn tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đặt Văn phòng Thừa phát lại”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng
1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với
các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại
Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh,
quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự;
các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng
hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện,
hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn
phòng Thừa phát lại”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 26 như sau:
“5. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát
lại. Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu phát hiện thấy việc lập vi bằng
không đúng thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập vi bằng theo quy định tại Điều
25 của Nghị định này; vi bằng không được gửi đúng thời hạn để đăng ký theo quy
định tại khoản 4, Điều 26 của Nghị định này. Việc từ chối phải được thông báo
ngay bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu lập vi bằng
trong đó nêu rõ lý do từ chối đăng ký.
Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại
Sở Tư pháp”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Thẩm quyền, phạm vi xác
minh điều kiện thi hành án
Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi
hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành
của các Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt Văn
phòng Thừa phát lại. Khi thực hiện việc xác minh, Thừa phát lại có quyền xác
minh ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa
phát lại trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản tại địa phương đó”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Thủ tục xác minh điều kiện thi hành
án.
1. Trên cơ sở yêu cầu và thỏa thuận xác minh về
điều kiện thi hành án, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định xác
minh; quyết định phải ghi rõ căn cứ, nội dung xác minh và được vào sổ thụ lý.
2. Việc xác minh được tiến hành bằng văn bản
yêu cầu hoặc trực tiếp. Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình Thẻ
Thừa phát lại, công bố quyết định và phải lập biên bản về việc xác minh. Trong
trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên
gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.
Các quy định khác của pháp luật về thi hành án
dân sự cũng được áp dụng trong việc xác minh điều kiện thi hành án.
3. Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, cơ
quan đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đăng
ký tài sản khác và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện
yêu cầu của Thừa phát lại về xác minh điều kiện thi hành án và chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin đã cung cấp.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát
lại tại các tổ chức tín dụng”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 34 như
sau:
“2. Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành các
vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt Văn
phòng Thừa phát lại nếu đương sự có tài sản, cư trú hay có các điều kiện khác
ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Bộ Tư pháp hướng dẫn
thực hiện trong trường hợp Thừa phát lại thi hành án theo thẩm quyền liên quan
đến tài sản phát sinh ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đặt Văn phòng Thừa phát lại.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa
phát lại
1. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi
hành án theo quy định của Nghị định này. Trong trường hợp Nghị định này không
quy định thì áp dụng theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Các Văn phòng Thừa phát lại, Cơ quan thi
hành án dân sự phải phối hợp với nhau trong việc cung cấp thông tin, thông báo,
xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi
hành án và thanh toán tiền thi hành án.
Trường hợp người được thi
hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định
do một người có nghĩa vụ thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành
án chỉ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát
lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có
nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu Cơ quan
thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.
Nếu trong cùng một bản án,
quyết định có nhiều người được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu Cơ quan
thi hành án dân sự tổ chức thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại
tổ chức thi hành thì Cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải
phối hợp với nhau trong thi hành án.
Đối với các vụ việc đã được tổ chức thi hành
tại cơ quan thi hành án dân sự nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu Cơ quan
thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án và yêu cầu Văn phòng Thừa
phát lại tổ chức thi hành hoặc ngược lại thì nội dung yêu cầu phải nêu rõ kết
quả thi hành trước đó, những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành tiếp và nội dung
bảo lưu kết quả thi hành trước đó (nếu có). Văn phòng Thừa phát lại, cơ quan
thi hành án dân sự có thể chấp thuận đề nghị bảo lưu kết quả thi hành trước đó
của đương sự để làm căn cứ tiếp tục tổ chức thi hành án.
3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm Thừa phát lại có trách
nhiệm hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Cơ quan thi hành án
dân sự và Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại với nhau
trên địa bàn”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều 40. Áp dụng biện pháp cưỡng
chế trong trường hợp huy động lực lượng bảo vệ
1. Trong trường hợp cưỡng chế thi hành án cần
huy động lực lượng bảo vệ, Văn phòng Thừa phát lại phải báo cáo, xin ý kiến của
Trưởng Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát
lại.
2. Trên cơ sở ý kiến của Ban Chỉ đạo Thi
hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại lập kế hoạch cưỡng chế, báo cáo Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự, kèm theo hồ sơ thi hành án để Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự xem xét, phê duyệt kế hoạch cưỡng chế và ra quyết định cưỡng chế
thi hành án.
Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại, Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự xem xét phê duyệt kế hoạch và ra quyết định cưỡng chế thi hành án;
trường hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế ngay thì Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự có ý kiến trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại.
Trường hợp không nhất trí thì có văn bản trả
lời nêu rõ lý do.
3. Sau khi được phê duyệt và ra quyết định
cưỡng chế thi hành án, Thừa phát lại thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của
pháp luật thi hành án dân sự và quy định của Nghị định này về cưỡng chế thi
hành án”
15. Sửa đổi Điều 41 như sau:
1. Người phải thi hành án, người được thi hành
án chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án quy định của pháp luật thi hành án
dân sự.
2. Thừa phát lại chịu chi phí cưỡng chế thi
hành án nếu việc cưỡng chế phải thực hiện lại do lỗi của Thừa phát lại”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 42 như sau:
“1. Số tiền thi hành án thu được từ vụ việc nào
thì Thừa phát lại chi trả cho người được thi hành án theo văn bản yêu cầu của
vụ việc đó sau khi trừ chi phí thi hành án mà người phải thi hành án chịu theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Số tiền còn lại, Thừa phát
lại phải trả lại cho người phải thi hành án”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Giải quyết khiếu nại, tranh chấp đối
với hoạt động Thừa phát lại
1. Đương sự và những người liên quan có quyền
khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thừa phát lại, Trưởng Văn phòng Thừa
phát lại trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại.
2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như
sau:
a) Đối với khiếu nại về thi hành án dân sự,
Trưởng Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại
về hành vi, quyết định của Thừa phát lại thuộc Văn phòng mình trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết
của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn
phòng Thừa phát lại. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần
hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải
quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi
hành.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của Trưởng Văn phòng Thừa phát
lại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, Bộ Tư pháp. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư
pháp ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày nhận khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về thi hành án đã có hiệu lực thi hành.
Các quy định khác về giải quyết khiếu nại về
thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
b) Việc giải quyết khiếu nại trong việc tống
đạt văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự,
hình sự, hành chính.
c) Đối với các khiếu nại khác liên quan đến
hoạt động của Thừa phát lại, Giám đốc Sở Tư pháp thành phố tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định giải quyết lần
đầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp thì
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp giải quyết khiếu nại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi
hành.
3. Các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của
Thừa phát do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật”.
18. Sửa đổi Điều 47 như sau:
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo và văn bản liên
quan”.
19. Trong Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24
tháng 7 năm 2009 của Chính phủ, cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được sửa đổi
thành “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại”.
Điều 3: Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng
12 năm 2013
Đối với các vụ việc đã được Thừa phát lại thực
hiện một phần trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và đúng quy định
pháp luật thì kết quả thực hiện được công nhận; việc thực hiện tiếp theo phải
tuân thủ các quy định của Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: TM.CHÍNH
PHỦ
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
THỦ
TƯỚNG
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
Nguyễn
Tấn Dũng
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính
sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b). M300 |
0 Nhận xét